Tài nguyên nước ngầm, một thành phần trọng yếu trong chu trình thủy văn, đang đối mặt với những thách thức chưa từng có do áp lực từ phát triển kinh tế – xã hội và tác động của biến đổi khí hậu.
Sự suy thoái về cả trữ lượng và chất lượng của nguồn tài nguyên này không còn là nguy cơ tiềm ẩn mà đã trở thành một vấn đề cấp bách, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh nguồn nước và phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một phân tích chi tiết về cảnh báo nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm cũng như các giải pháp cấp thiết.
Nước ngầm là gì?
Nước ngầm (groundwater) là lượng nước tích tụ và lưu trữ trong các tầng đất, đá dưới bề mặt Trái Đất. Khi mưa hoặc nước sông, suối thấm dần xuống lòng đất, nước sẽ được giữ lại trong các khe rỗng của lớp đất đá gọi là tầng chứa nước (aquifer).
Không giống như nước mặt (sông, hồ), nước ngầm không dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng đây là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu và sản xuất quan trọng bậc nhất của nhân loại – đặc biệt là tại các khu vực thường xuyên thiếu nước mặt hoặc gặp hạn hán kéo dài.
Tại Việt Nam, nước ngầm chiếm khoảng 57–70% tổng lượng nước sinh hoạt cho đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, đồng bằng sông Cửu Long và nhiều vùng nông thôn. Không chỉ đáp ứng nhu cầu ăn uống, sinh hoạt, nước ngầm còn là nguồn cung duy trì hệ sinh thái, chống hạn mặn và bổ sung cho các hồ thủy lợi, sông ngòi trong mùa khô.
Các đặc điểm nổi bật của nước ngầm:
- Được tích trữ dưới lòng đất, không nhìn thấy trực tiếp
- Tốc độ phục hồi tự nhiên chậm, phụ thuộc điều kiện địa chất
- Độ sâu mực nước thường 40–120m, tuỳ khu vực
- Chứa nhiều khoáng chất tự nhiên, đôi khi có nguy cơ ô nhiễm vi sinh, hóa chất, asen hoặc sắt, mangan
Thực trạng cạn kiệt nước ngầm đáng báo động tại việt nam và thế giới
Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, nước ngầm chiếm khoảng 30% tổng tài nguyên nước ngọt của hành tinh, nhưng lại là nguồn chủ lực cho gần 2,5 tỷ người trên thế giới dùng hằng ngày. Nhiều quốc gia đang phải đối mặt với tốc độ suy giảm nước ngầm chưa từng có.
- Tầng chứa nước ở California (Mỹ), bắc Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Jakarta (Indonesia) đang giảm từ 0,3 đến 0,8 mét mỗi năm do khai thác quá mức và biến đổi khí hậu.
- Khoảng 1/3 các tầng ngậm nước được giám sát trên thế giới có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng.
- Tình trạng sụt lún đất tại các đô thị lớn như Mexico City, Jakarta, Bắc Kinh, Bangkok là hệ quả trực tiếp từ việc rút nước ngầm quá mức.
Tại Việt Nam, nước ngầm đóng vai trò “nguồn dự trữ” không thể thay thế cho nhiều khu vực. Tuy nhiên, thực trạng cạn kiệt đang ngày càng rõ rệt:
- Đồng bằng sông Cửu Long: Từ năm 2000 đến nay, mực nước ngầm ở Sóc Trăng, Cần Thơ, Long An… giảm bình quân 0,2–0,3m/năm. Tình trạng giếng khoan tự phát với độ sâu lên đến 120m ngày càng phổ biến. Hơn 100.000 giếng khoan ở ĐBSCL đang bòn rút nước ngầm mà không qua kiểm soát. Mùa khô 2015–2023, các tỉnh như Trà Vinh, Bến Tre đối mặt xâm nhập mặn nặng nề do tầng ngầm bị hạ thấp, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng.
- Hà Nội, TP.HCM và đô thị lớn: Lượng nước ngầm khai thác phục vụ sinh hoạt đạt 800.000 m³/ngày ở Hà Nội, 500.000 m³/ngày ở TP.HCM.
Mực nước hạ thấp kéo theo chi phí bơm tăng, nguy cơ sụt lún mặt đất. Đặc biệt, nhiều khu vực nội thành xuất hiện hiện tượng “nền đất lún” gây nứt nhà, hỏng hạ tầng. - Khu công nghiệp và vùng ven đô: Hàng loạt khu công nghiệp, chế xuất tự ý khoan giếng sâu để sử dụng riêng, không đăng ký với cơ quan chức năng, dẫn đến mất cân bằng nguồn nước.
Nguyên nhân dẫn đến cạn kiệt nguồn nước ngầm là gì?
Khai thác quá mức, thiếu kiểm soát
Đây là nguyên nhân cốt lõi và phổ biến nhất trên phạm vi toàn cầu lẫn ở Việt Nam.
- Sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt, tưới tiêu, công nghiệp không được kiểm soát, dẫn tới tốc độ khai thác vượt xa tốc độ phục hồi tự nhiên của tầng ngậm nước.
- Hàng triệu giếng khoan tự phát ở nông thôn, đô thị, đặc biệt tại ĐBSCL và các vùng ven biển – khiến lượng nước bị bòn rút quá mức trong mùa khô.
Biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan
- Giảm lượng mưa, hạn hán kéo dài (El Nino, La Nina) khiến lượng nước bổ sung cho tầng ngầm giảm mạnh, trong khi nhu cầu sử dụng nước lại tăng cao.
- Nhiệt độ tăng, bốc hơi nước mặt nhanh làm quá trình nạp nước xuống lòng đất bị cản trở.
Ô nhiễm nguồn nước ngầm
- Nước thải sinh hoạt, hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu thấm xuống tầng ngầm, gây ô nhiễm nghiêm trọng.
- Một khi tầng nước ngầm bị ô nhiễm, chi phí xử lý khôi phục cực lớn, đôi khi không thể hoàn nguyên về trạng thái ban đầu.
- Các hợp chất nguy hiểm như asen, nitrat, coliform xuất hiện trong nước ngầm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân.
Quản lý, quy hoạch yếu kém
- Hệ thống chính sách, quy định chưa đủ chặt chẽ, thiếu giám sát, chưa có dữ liệu đo lường, cảnh báo liên tục.
- Việc cấp phép và quản lý giếng khoan còn lỏng lẻo, nhiều nơi chưa có quy hoạch tổng thể bảo vệ nguồn nước ngầm.
Tác động từ phát triển đô thị, công nghiệp
- Quá trình đô thị hóa làm diện tích thấm nước tự nhiên giảm sút (do bê tông hóa), lượng nước mưa không thấm xuống đất mà chảy nhanh ra kênh rạch.
- Các nhà máy, xí nghiệp đặt gần nguồn nước ngầm, xả thải trực tiếp hoặc gián tiếp vào môi trường.
Hậu quả khôn lường khi nguồn nước ngầm cạn kiệt
Nguy cơ thiếu nước sinh hoạt, sản xuất
- Hàng triệu người tại ĐBSCL, miền Trung và khu vực thành thị phụ thuộc vào nước ngầm có nguy cơ thiếu nước, phải khoan giếng sâu hơn (tăng chi phí gấp 2–3 lần).
- Tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, công nghiệp do giá thành nước sạch tăng cao.
Sụt lún đất, hạ tầng hư hại
- Nền đất mất liên kết do nước ngầm bị hút cạn, gây sụt lún, nứt nẻ bề mặt, hỏng đường sá, công trình công cộng, trường học, bệnh viện.
- Nhiều đô thị lớn như TP.HCM, Cần Thơ, Sóc Trăng, Hà Nội ghi nhận tốc độ sụt lún từ 1–3 cm/năm – đe dọa tính mạng, tài sản hàng triệu người.
Xâm nhập mặn, thay đổi sinh thái
- Khi tầng ngầm cạn, nước biển dễ dàng xâm nhập sâu vào đất liền, đặc biệt tại đồng bằng ven biển. Hệ quả là đất đai, nguồn nước mặt, nước ngầm đều bị nhiễm mặn, nông nghiệp thất thu, nguồn nước sinh hoạt bị đe dọa nghiêm trọng.
- Nhiều loài thủy sinh, thực vật bị chết do thay đổi thành phần hóa học nguồn nước.
Tăng nguy cơ ô nhiễm và nguy hại sức khỏe
- Mực nước ngầm giảm làm tăng nguy cơ nước bề mặt ô nhiễm thấm xuống tầng ngầm.
- Các chất độc, vi sinh vật gây bệnh lan rộng hơn, dẫn đến bệnh tật, thậm chí ung thư, các bệnh hiểm nghèo khác.
Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội
- Sụt lún làm giảm giá trị bất động sản, tăng chi phí đầu tư sửa chữa hạ tầng.
- Nhiều doanh nghiệp sản xuất, chế biến gặp khó khăn vì thiếu nước sạch.
- Sự bất ổn xã hội tăng do người dân phải di cư tìm nơi có nước, xuất hiện các xung đột nguồn nước nội vùng và liên vùng.
Đọc thêm bài viết: Phân tích chi tiết các nguồn ô nhiễm nguồn nước hiện nay
Giải pháp bảo vệ nguồn nước ngầm hợp lý
Để ngăn chặn nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm, cần có các giải pháp tổng thể, đồng bộ từ cá nhân, cộng đồng đến cơ quan quản lý và doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý, kiểm soát khai thác
- Xây dựng và áp dụng quy định chặt chẽ về khai thác nước ngầm cho cả cá nhân và tổ chức.
- Thực hiện đăng ký, cấp phép nghiêm ngặt đối với tất cả các giếng khoan, giếng đào, kiểm soát số lượng và lưu lượng khai thác.
- Đẩy mạnh kiểm tra, xử phạt vi phạm trong khai thác nước ngầm trái phép.
Quy hoạch, giám sát và dữ liệu thông minh
- Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước, xác định vùng ưu tiên bảo vệ, vùng cấm khai thác.
- Đầu tư hệ thống quan trắc tự động mực nước, chất lượng nước ngầm để cảnh báo sớm các nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm.
- Kết nối dữ liệu thời gian thực về nước ngầm với chính quyền, cộng đồng và doanh nghiệp để phối hợp hành động nhanh chóng, hiệu quả.
Phục hồi và tái tạo nước ngầm
- Xây dựng các hồ trữ nước, ao ngấm, vùng thấm nước nhân tạo để tăng lượng nước bổ sung cho tầng ngầm, nhất là sau mùa mưa.
- Học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển như Mỹ, Israel, Úc về công nghệ tái tạo nước ngầm.
- Hạn chế tối đa việc bê tông hóa bề mặt đô thị, tăng diện tích cây xanh, thảm cỏ, công viên để nước mưa thấm vào đất.
Đổi mới kỹ thuật sử dụng nước
- Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, phun mưa tiết kiệm nước cho nông nghiệp, đặc biệt tại ĐBSCL và miền Trung.
- Tận dụng nước mưa, nước thải tái chế cho mục đích không đòi hỏi nước sạch (tưới cây, rửa đường, làm mát công nghiệp…).
Nâng cao nhận thức, giáo dục cộng đồng
- Phổ biến kiến thức về vai trò, giá trị nước ngầm cho từng hộ dân, doanh nghiệp, nhà trường.
- Phát động các chiến dịch truyền thông bảo vệ nguồn nước, hưởng ứng Ngày Nước Thế giới, “Giờ Trái đất”…
- Khuyến khích người dân tự kiểm tra, giám sát chất lượng nước sử dụng, báo cáo khi phát hiện bất thường.
Ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ sinh thái
- Trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, tăng độ che phủ thực vật để giữ nước, chống xói mòn, tăng cường quá trình thấm nước tự nhiên.
- Chủ động quy hoạch vùng sản xuất thích ứng với hạn, mặn, không xây dựng ồ ạt các khu công nghiệp, đô thị trên vùng có tầng ngậm nước yếu.
Hoàn thiện chính sách, tăng cường hợp tác quốc tế
- Cập nhật, hoàn thiện khung pháp lý về quản lý nước ngầm phù hợp với thực tế biến động khí hậu, phát triển kinh tế.
- Tham gia các dự án hợp tác liên vùng, liên quốc gia về bảo vệ nguồn nước ngầm, chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ mới.
Đọc thêm bài viết: Phân tích chi tiết các nguồn ô nhiễm nguồn nước hiện nay
Kết luận
Nguy cơ cạn kiệt và suy thoái tài nguyên nước ngầm là một thách thức lớn, đòi hỏi một tầm nhìn chiến lược và hành động quyết liệt. Các phân tích về thực trạng, nguyên nhân và hậu quả cho thấy sự cấp thiết của việc chuyển đổi từ mô hình khai thác tự phát sang mô hình quản lý nước bền vững và tổng hợp.
Naphoga.shop tin rằng việc triển khai thành công hệ thống các giải pháp đồng bộ từ chính sách, công nghệ đến sự tham gia của cộng đồng là mệnh lệnh bắt buộc để đảm bảo an ninh nguồn nước, bảo vệ môi trường và phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia trong dài hạn.