Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguồn nước: Nguy cơ và giải pháp

Tác động của biến đổi khí hậu lên nguồn nước đang trở thành chủ đề được quan tâm trên toàn cầu, nhất là tại Việt Nam. Các hiện tượng như lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng hay ô nhiễm nguồn nước ngày càng xuất hiện với tần suất lớn hơn và mức độ nghiêm trọng hơn.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguồn nước và những giải pháp thích ứng hiệu quả.

Biến đổi khí hậu đang thay đổi chu trình nước của trái đất như thế nào?

Biến đổi khí hậu không còn là khái niệm xa vời mà đã trở thành hiện thực sống động, tác động sâu sắc đến chu trình nước – nền tảng sự sống trên Trái đất.

Khi khí hậu biến đổi, mọi yếu tố trong chu trình nước đều thay đổi: từ bốc hơi, mưa, dòng chảy, trữ lượng nước mặt – nước ngầm cho đến cách nước di chuyển giữa các đại dương, đất liền và khí quyển.

Biến đổi khí hậu đang thay đổi chu trình nước của trái đất như thế nào?

Chu trình nước bị rối loạn

Biến đổi khí hậu chủ yếu xuất phát từ phát thải khí nhà kính như CO₂, CH₄, khiến nhiệt độ toàn cầu tăng lên. Khi nhiệt độ không khí và bề mặt đại dương tăng, tốc độ bốc hơi nước cũng tăng theo, dẫn đến:

  • Gia tăng độ ẩm khí quyển: Nhiệt độ tăng 1°C làm không khí giữ thêm 7% lượng hơi nước, thúc đẩy các cơn mưa cực đoan, mưa trái mùa.
  • Rối loạn lượng mưa và dòng chảy: Một số vùng hứng chịu lũ lụt kỷ lục, trong khi các vùng khác lại đối mặt với hạn hán kéo dài.
  • Thay đổi phân bố nước: Lưu lượng dòng chảy các sông lớn như Mekong, sông Hồng, sông Nile… ngày càng thất thường, phụ thuộc lớn vào hiện tượng El Niño và La Niña, gây khó khăn trong quản lý tài nguyên nước quốc gia.

Tăng bốc hơi, giảm trữ lượng nước ngọt

Không khí nóng hơn không chỉ làm tăng tốc độ bốc hơi nước từ các sông, hồ, ruộng lúa mà còn làm giảm lượng nước tích trữ tại các đập, hồ chứa – đặc biệt vào mùa khô hạn. Điều này khiến nước ngọt ngày càng trở thành tài nguyên khan hiếm ở nhiều nơi, nhất là tại các vùng ven biển và lưu vực sông lớn.

Băng tan và mực nước biển dâng

Sự tan chảy nhanh chóng của các dòng sông băng và lớp băng vĩnh cửu ở hai cực làm tăng mực nước biển toàn cầu. Kéo theo đó, nguy cơ xâm nhập mặn tại các vùng đồng bằng ven biển (như ĐBSCL, ĐBSH) ngày càng nghiêm trọng, khiến nguồn nước ngọt bị thu hẹp cả về diện tích lẫn chất lượng.

Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan

Lũ quét, mưa đá, bão nhiệt đới xuất hiện với tần suất dày đặc, bất thường hơn. Những sự kiện này không chỉ làm thay đổi lưu lượng nước mà còn làm trầm trọng thêm tình trạng xói mòn, ô nhiễm nguồn nước, gây ảnh hưởng lâu dài tới hệ sinh thái và sinh kế của hàng triệu người.

Hệ sinh thái nước ngọt bị suy giảm

Các hệ sinh thái như rừng ngập mặn, đất ngập nước, sông hồ đang đối mặt với nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học, giảm khả năng tự lọc nước, mất cân bằng hệ vi sinh vật và dinh dưỡng tự nhiên trong nước. Điều này khiến nước ngày càng dễ bị ô nhiễm, phát sinh dịch bệnh truyền qua nguồn nước.

5 ảnh hưởng trực tiếp của biến đổi khí hậu đến nguồn nước

Dưới đây là 5 ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất của biến đổi khí hậu đối với nguồn nước trên phạm vi toàn cầu cũng như tại Việt Nam.

5 ảnh hưởng trực tiếp của biến đổi khí hậu đến nguồn nước

Hạn hán, thiếu nước kéo dài

Khí hậu ấm lên dẫn đến mùa khô kéo dài, lượng mưa tổng thể giảm ở nhiều khu vực. Tại các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Tây Bắc… những năm gần đây thường xuyên xảy ra hạn hán, hồ chứa nước cạn kiệt, nông dân thiếu nước tưới tiêu, sinh hoạt. Đây là hậu quả của sự thay đổi nhiệt độ trung bình, khiến cân bằng giữa bốc hơi và lượng mưa bị phá vỡ.

Mùa khô 2020-2021, nhiều địa phương miền Trung có mực nước hồ chứa giảm còn dưới 50% so với trung bình nhiều năm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt.

Xâm nhập mặn ngày càng sâu vào đất liền

Mực nước biển dâng và lượng nước ngọt giảm làm cho nước mặn dễ dàng xâm nhập sâu vào các vùng đồng bằng ven biển. Xâm nhập mặn khiến hàng triệu người thiếu nước sinh hoạt sạch, đe dọa an ninh lương thực và hệ sinh thái nước ngọt.

Tại Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2020 có tới 10/13 tỉnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi xâm nhập mặn, hơn 40% diện tích canh tác bị nhiễm mặn trên mức cho phép.

Lũ lụt, mưa cực đoan phá hủy hạ tầng và ô nhiễm nguồn nước

Biến đổi khí hậu làm tăng các trận lũ quét, mưa lớn bất thường. Nước lũ cuốn trôi đất canh tác, chất thải, hóa chất độc hại vào sông, hồ, gây ô nhiễm nghiêm trọng, tăng nguy cơ dịch bệnh.

Theo Bộ TN&MT, số trận lũ lớn trong 20 năm gần đây tại Việt Nam tăng gấp đôi so với giai đoạn trước 1990.

Suy giảm chất lượng nước mặt và nước ngầm

Nhiệt độ tăng, lũ lụt và hạn hán làm thay đổi trầm tích, tăng nồng độ ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng trong nước mặt, nước ngầm. Các vùng đô thị và nông thôn đều đối mặt nguy cơ thiếu nước sạch, phát sinh bệnh tật do nước.

Ví dụ: Hàm lượng arsen, amoni, kim loại nặng trong nước ngầm nhiều nơi tại đồng bằng Bắc Bộ, ĐBSCL vượt chuẩn an toàn, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.

Suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước, giảm khả năng lọc nước tự nhiên

Các vùng đất ngập nước như rừng tràm, rừng ngập mặn, đầm lầy, hồ nước ngọt bị thu hẹp do nước biển dâng và thay đổi nhiệt độ. Suy giảm diện tích và chất lượng hệ sinh thái này làm mất đi lớp màng lọc tự nhiên, giảm khả năng giữ nước, cân bằng dinh dưỡng trong nước, ảnh hưởng lâu dài tới đa dạng sinh học và ổn định môi trường sống.

Tác động biến đổi khí hậu đến nguồn nước tại Việt Nam

Tác động biến đổi khí hậu đến nguồn nước tại Việt Nam

Là một trong những quốc gia được dự báo chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức an ninh nguồn nước hiện hữu trên khắp ba miền.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vựa lúa và trái cây lớn nhất cả nước, đang phải đối mặt với một nghịch lý đau lòng: sống giữa vùng sông nước nhưng lại “khát” nước ngọt.

Tác động kép từ nước biển dâng gây xâm nhập mặn từ phía biển và việc lưu lượng sông Mekong suy giảm từ thượng nguồn đã đẩy vùng đất này vào những đợt hạn mặn lịch sử. Đất đai bị nhiễm mặn, hàng trăm ngàn hecta lúa và cây ăn trái bị thiệt hại, nguồn nước sinh hoạt của người dân bị đe dọa nghiêm trọng. Đây là một thách thức sinh tồn, trực tiếp ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc gia.

Miền Trung, với dải đồng bằng ven biển hẹp, là nơi hứng chịu trực tiếp sự bất thường của thời tiết. Những trận bão lũ với cường độ ngày càng mạnh và lượng mưa cực đoan trong thời gian ngắn, điển hình như các trận lũ lịch sử tại Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, gây ra ngập lụt nghiêm trọng, sạt lở đất và tàn phá nặng nề.

Nhưng chỉ vài tháng sau, chính những khu vực này lại có thể phải đối mặt với hạn hán gay gắt do lượng mưa phân bố không đều và khả năng trữ nước của khu vực còn hạn chế.

Tại miền Bắc và Tây Nguyên, sự phụ thuộc lớn vào các nhà máy thủy điện trở thành một điểm yếu khi hạn hán xảy ra. Lượng mưa suy giảm khiến các hồ thủy điện không đủ nước để hoạt động hiệu quả, ảnh hưởng đến an ninh năng lượng.

Bên cạnh đó, tình trạng phá rừng đầu nguồn để làm nông nghiệp cũng làm giảm khả năng giữ nước và điều tiết dòng chảy của tự nhiên, khiến lũ quét, sạt lở đất trở nên nguy hiểm hơn trong mùa mưa và hạn hán trầm trọng hơn trong mùa khô.

Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu đến nguồn nước hiệu quả

Để ứng phó hiệu quả, cần đồng bộ nhiều giải pháp từ chính sách, công nghệ đến nâng cao nhận thức cộng đồng.

Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu đến nguồn nước hiệu quả

Quản lý tài nguyên nước thích ứng với biến đổi khí hậu

  • Quy hoạch nguồn nước linh hoạt: Đánh giá, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu để điều chỉnh quy hoạch hệ thống thủy lợi, cấp nước.
  • Tăng cường hợp tác liên vùng, liên quốc gia: Đặc biệt với các quốc gia có chung lưu vực sông Mekong, chủ động chia sẻ dữ liệu, phối hợp điều tiết nguồn nước.

Đầu tư hạ tầng và công nghệ xử lý nước

  • Xây dựng, nâng cấp trạm xử lý nước sạch: Ưu tiên các vùng bị xâm nhập mặn, ô nhiễm nặng.
  • Ứng dụng công nghệ thông minh: Hệ thống cảnh báo sớm lũ lụt, xâm nhập mặn, hạn hán, cảm biến chất lượng nước online.
  • Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên: Trồng rừng đầu nguồn, bảo vệ rừng ngập mặn, phát triển các vùng đất ngập nước để tăng khả năng giữ nước, lọc nước tự nhiên.

Nâng cao ý thức cộng đồng, giáo dục sử dụng nước bền vững

  • Chương trình giáo dục cộng đồng: Hướng dẫn tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, xử lý nước thải hợp lý.
  • Khuyến khích áp dụng các giải pháp tiết kiệm nước trong nông nghiệp: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp biến động khí hậu và nguồn nước.

Chính sách và tài chính bền vững

  • Tăng đầu tư công vào hạ tầng nước sạch: Ưu tiên vùng khó khăn, vùng chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu.
  • Kêu gọi hợp tác quốc tế, vay vốn ưu đãi: Thu hút vốn ODA, đối tác phát triển để nâng cấp hệ thống cấp nước, chống xâm nhập mặn, xử lý nước thải.
  • Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội cùng tham gia các sáng kiến bảo vệ và tái tạo nguồn nước.

Nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo

  • Phát triển nghiên cứu về chu trình nước, công nghệ tái sử dụng nước thải, giải pháp lọc nước tự nhiên.
  • Dự báo, mô hình hóa kịch bản tác động của biến đổi khí hậu để kịp thời điều chỉnh chiến lược phát triển bền vững.

Xem thêm: 8 giải pháp tiết kiệm nước cho đô thị bền vững hiệu quả

Kết luận

Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ đến nguồn nước toàn cầu và tại Việt Nam, thể hiện rõ qua hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt, ô nhiễm và suy giảm đa dạng sinh học nước. Để bảo vệ an ninh nước, đảm bảo phát triển bền vững, từng cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và cả hệ thống chính quyền cần đồng lòng thực hiện các giải pháp tổng thể, sáng tạo và lâu dài.

Naphoga.shop chủ động thích ứng, đầu tư đúng hướng, quản lý minh bạch và nâng cao nhận thức cộng đồng chính là con đường để đảm bảo nguồn nước sạch, ổn định cho thế hệ hôm nay và mai sau.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *