Tình trạng thiếu nước sạch ở các vùng hạn mặn như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Tiền Giang… đã trở thành mối lo thường trực trong mùa khô. Xâm nhập mặn kéo dài không chỉ đe dọa đời sống mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh lương thực và phát triển kinh tế địa phương.
Việc chủ động tìm kiếm, áp dụng các giải pháp cấp nước cho vùng hạn mặn hiệu quả, bền vững đang là ưu tiên hàng đầu để thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực trạng báo động về hạn hán và xâm nhập mặn tại Việt Nam
Tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn đang trở thành thách thức lớn với khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và nhiều vùng ven biển Việt Nam. Đây không chỉ là vấn đề môi trường mà còn tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt, sản xuất và an ninh lương thực của hàng triệu người dân.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tác động dài hạn
Biến đổi khí hậu đã làm thay đổi đáng kể chế độ mưa, dòng chảy và mực nước biển. Các vùng ven biển như Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, Tiền Giang, Cà Mau thường xuyên đối mặt với tình trạng xâm nhập mặn kéo dài, mực nước ngọt giảm mạnh. Xâm nhập mặn sâu vào đất liền, có nơi lên tới 80-100 km, dẫn đến nguồn nước mặt và nước ngầm đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Những năm gần đây, tình trạng này càng trở nên nghiêm trọng. Năm 2016 và các mùa khô sau đó ghi nhận mức độ hạn mặn chưa từng có trong lịch sử tại ĐBSCL. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hàng trăm nghìn hộ dân thiếu nước sinh hoạt, nhiều diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang do không thể tưới tiêu.
Hệ quả trực tiếp đối với sinh hoạt và sản xuất
Hạn hán và xâm nhập mặn không chỉ gây thiếu nước sạch cho người dân mà còn khiến nhiều vùng sản xuất nông nghiệp bị giảm năng suất, thậm chí mất trắng vụ mùa. Đất bị khô hạn, cấu trúc đất thay đổi, hệ sinh thái nước ngọt bị thu hẹp nghiêm trọng. Tình trạng này dẫn đến mất an ninh nguồn nước, chi phí cấp nước sinh hoạt tăng cao, nguy cơ dịch bệnh liên quan đến nước cũng tăng theo.
Các tuyến đường ống cấp nước tập trung bị áp lực lớn do nhu cầu tăng đột biến trong khi nguồn cấp chính lại khan hiếm. Nhiều địa phương phải vận chuyển nước ngọt bằng xe bồn, sử dụng ATM nước ngọt hoặc xây dựng bể trữ nước tạm thời cho hộ dân – chỉ là giải pháp tình thế.
Thực trạng đầu tư và quản lý hạ tầng cấp nước
Bên cạnh yếu tố thiên tai, hệ thống hạ tầng cấp nước ở nhiều vùng hạn mặn còn thiếu đồng bộ, quy mô nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết giữa các địa phương. Một số hệ thống hồ chứa, đập ngăn mặn chưa phát huy hết công suất hoặc xuống cấp, gây thất thoát nước, làm tăng thêm chi phí duy tu, vận hành.
Các giải pháp cấp nước cho vùng ngập mặn hiệu quả
Trong bối cảnh hạn hán và xâm nhập mặn diễn biến ngày càng phức tạp, việc chủ động lựa chọn và kết hợp các giải pháp cấp nước phù hợp là yếu tố sống còn giúp ổn định đời sống và phát triển sản xuất vùng hạn mặn.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống hồ chứa, đập ngăn mặn
Hồ chứa nước ngọt đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo nguồn nước dài hạn cho cả sinh hoạt và sản xuất. Các dự án hồ chứa lớn như ở U Minh Hạ (Cà Mau), Gò Công (Tiền Giang) giúp dự trữ và phân phối nước ngọt cho nhiều khu vực.
Đập ngăn mặn, cống kiểm soát mặn cũng là giải pháp chủ động ngăn nước biển xâm nhập sâu vào nội đồng, giữ lại nước ngọt trong mùa khô, tăng hiệu quả tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt. Việc đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp các đập ngăn mặn cần được thực hiện đồng bộ với các dự án cải tạo hệ thống kênh mương, đường ống dẫn nước.
Đẩy mạnh sử dụng công nghệ lọc nước mặn thành nước ngọt
Trong các vùng mà nguồn nước ngầm và nước mặt đều bị nhiễm mặn, công nghệ lọc RO (Reverse Osmosis) hoặc các nhà máy khử mặn cỡ vừa và nhỏ là giải pháp then chốt. Các hệ thống lọc RO được triển khai linh hoạt, từ cấp quy mô hộ gia đình, cụm dân cư cho đến nhà máy quy mô lớn phục vụ cả huyện, tỉnh.
Các mô hình máy lọc nước di động, container lọc nước mặn cũng được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nơi, đáp ứng kịp thời nhu cầu nước sinh hoạt cho dân cư vào mùa khô hạn kéo dài.
Ưu điểm:
- Lọc nước mặn thành nước ngọt đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT.
- Chủ động xử lý tại chỗ, phù hợp với vùng sâu, vùng ven biển.
- Có thể tích hợp năng lượng mặt trời để giảm chi phí vận hành.
Kéo dài hệ thống đường ống cấp nước liên vùng
Các dự án đường ống cấp nước tập trung liên vùng đã chứng minh hiệu quả trong việc chuyển tải nước ngọt từ vùng có nguồn ổn định đến các vùng khan hiếm nước do hạn mặn. Việc kết nối hệ thống cấp nước liên tỉnh, liên huyện giúp tối ưu hóa nguồn lực, giảm thiểu rủi ro thiếu nước cục bộ khi có sự cố thiên tai.
Điển hình như hệ thống cấp nước từ sông Tiền, sông Hậu về các vùng xa trung tâm ở Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng… Nhờ đó, hàng triệu hộ dân có nguồn nước sinh hoạt ổn định quanh năm.
Đa dạng hóa nguồn cấp nước và tăng khả năng trữ nước tại chỗ
Giếng khoan nước ngọt, bể trữ nước hộ gia đình, thu gom nước mưa là các giải pháp linh hoạt, phù hợp với đặc thù từng địa phương. Ở những vùng mà nước ngầm vẫn còn chất lượng tốt, giếng khoan sâu giúp khai thác nước sạch với chi phí đầu tư không quá cao.
Thu gom nước mưa vào các bể chứa quy mô hộ gia đình, hợp tác xã hoặc trường học là cách tận dụng nguồn nước tự nhiên, hạn chế phụ thuộc vào nguồn nước mặt vốn dĩ biến động theo mùa.
ATM nước ngọt và xe cấp nước lưu động là giải pháp tình thế nhưng rất hiệu quả, giúp cung cấp nước kịp thời trong các đợt hạn mặn kéo dài hoặc khi hệ thống cấp nước chính gặp sự cố.
Ứng dụng công nghệ tiết kiệm nước và tái sử dụng
Trong điều kiện nguồn nước hạn chế, việc sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa tiết kiệm nước trong nông nghiệp là giải pháp giúp tối ưu hóa lượng nước tiêu thụ mà vẫn đảm bảo năng suất.
Tái sử dụng nước sau lọc, nước thải sau xử lý, và nâng cấp các hệ thống xử lý nước thải hiện đại giúp bổ sung nguồn nước dự phòng, giảm áp lực lên nguồn nước mặt tự nhiên.
Quản lý, vận hành và bảo trì hệ thống cấp nước thông minh
Quản lý, vận hành hiệu quả các công trình cấp nước là yếu tố then chốt giúp đảm bảo nguồn nước lâu dài và bền vững. Ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo (AI) vào quản lý, dự báo nguồn nước, kiểm soát vận hành đập, cống, đường ống… giúp phát hiện sớm các nguy cơ thất thoát, sự cố.
Việc đào tạo nhân lực, tuyên truyền cộng đồng về sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước, chủ động bảo trì hệ thống là những mắt xích quan trọng trong chuỗi giải pháp tổng thể.
Chính sách hỗ trợ từ nhà nước và hợp tác quốc tế
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, chính sách hỗ trợ đầu tư, giảm thuế cho các dự án cấp nước, khuyến khích xã hội hóa, kêu gọi đầu tư tư nhân và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ xử lý nước mặn thành ngọt.
Các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cần ưu tiên nguồn vốn cho các vùng trọng điểm hạn mặn, hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng mô hình mẫu để nhân rộng ra các địa phương khác.
Đọc thêm bài viết: Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của ai? Phân tích rõ vai trò
Nhân rộng mô hình và vai trò cộng đồng
Sự tham gia chủ động của người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp địa phương có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của các giải pháp cấp nước vùng hạn mặn. Các mô hình tổ chức cộng đồng tự quản, đội vận hành cấp nước tại chỗ cần được phát huy để giảm phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ bên ngoài.
Đồng thời, việc chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương có hoàn cảnh tương tự là cách lan tỏa các giải pháp hiệu quả, nhân rộng thành công, từ đó góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và các nguy cơ thiên tai khác.
Kết luận
Giải pháp cấp nước cho vùng hạn mặn không thể dựa vào một phương án duy nhất mà cần sự kết hợp đồng bộ nhiều biện pháp: từ đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, quản lý thông minh, tăng cường ý thức cộng đồng, đến chính sách hỗ trợ từ nhà nước và hợp tác quốc tế.
Naphoga.shop tin rằng khi từng mắt xích này phát huy tối đa hiệu quả, vùng hạn mặn không chỉ đảm bảo an ninh nước sạch mà còn phát triển bền vững, ổn định cuộc sống người dân và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp.